UBND HUYỆN HÓC MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRẦN VĂN MƯỜI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 50/KH-TVM
|
Hóc Môn, ngày 20 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2017-2018
Căn cứ Quyết định số 3966/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của UBND Thành phồ Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2017 -2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Kế hoạch số 766/KH-GDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hóc Môn về công tác giáo dục tiểu học năm học 2017 - 2018;
Căn cứ kết quả đạt được năm học 2016 – 2017 và đặc điểm tình hình giáo dục của địa phương, Trường tiểu học Trần Văn Mười xây dựng kế hoạch năm học 2017 -2018 với những nội dung như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Số lớp, số học sinh
Khối
|
Tổng số
lớp
|
Tổng số học sinh
|
Nữ
|
Học 2 buổi /ngày
|
Học tiếng Anh
|
Học Tin học
|
HS
khuyết tật
|
Học bán trú
|
Không bán trú
|
Một
|
9
|
507
|
220
|
435
|
72
|
507
|
0
|
1
|
Hai
|
7
|
419
|
203
|
348
|
71
|
419
|
419
|
9
|
Ba
|
8
|
430
|
184
|
339
|
91
|
430
|
430
|
16
|
Bốn
|
10
|
597
|
287
|
493
|
104
|
597
|
597
|
5
|
Năm
|
10
|
550
|
251
|
408
|
142
|
550
|
550
|
0
|
TC
|
44
|
2503
|
1145
|
2023
|
480
|
2503
|
1996
|
31
|
2.Tình hình nhân sự
Tổng số CBGVNV: 87 người – Trong đó:
Ban giám hiệu: 03
Tổng phụ trách Đội: 01
Giáo viên chủ nhiệm: 44 (Hợp đồng khoán 04)
Giáo viên bộ môn: 11 (Hợp đồng khoán: 02; Thỉnh giảng: 02)
Nhân viên : 14
Cấp dưỡng: 14
II. THUẬN LỢI, CƠ HỘI – KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
1. Thuận lợi – Cơ hội
Nhà trường được sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hóc Môn, sự quan tâm của chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể đã được xây mơi với diện tích 11262,6m2, 34 phòng học, nhà đa năng, nhà ăn bán trú, phòng học âm nhạc, tiếng Anh, tin học vá các phòng chức năng khác và đầy đủ trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cơ bản cho hoạt động dạy học.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ được quan tâm sâu sát và chặt chẽ, thể hiện cụ thể trong phương hướng, nhiệm vụ năm học của trường, việc hướng dẫn giáo viên tự học, bồi dưỡng thường xuyên, các hội thi giáo viên giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, viết chữ đẹp, giải Toán trên internet,...
Lãnh đạo Đảng và chính quyền, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên của trường học nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của công tác giáo dục.
Cán bộ quản lý và giáo viên đã được tập huấn đầy đủ những kỹ năng chuyên môn trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới toàn diện nhà trường.
Đội ngũ cán bộ quản lí giàu tâm huyết, năng động và tích cực trong công tác bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho giáo viên, làm việc có kế hoạch với những chương trình hành động cụ thể để đạt mục tiêu đã đề ra.
Tập thể có nề nếp sinh hoạt ổn định, có ý thức trong cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”. Các đoàn thể hoạt động tốt, tạo được hiệu quả trong công tác.
2. Khó khăn – Thách thức
Trường thuộc địa bàn khó khăn của xã Xuân Thới Đông, đời sống kinh tế khó khăn, thu nhập chủ yếu là lao động phổ thông, ... phụ huynh chưa quan tâm, phối hợp với giáo viên nên dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao.
Một số giáo viên lớn tuổi nên còn ngại trong việc đổi mới phương pháp dạy học, trình độ tay nghề giáo viên của trường không đồng đều.
Sĩ số học sinh đông (bình quân 56 học sinh/lớp)
III. PHƯƠNG HƯỚNG - NHIỆM VỤ
Năm học 2017 - 2018 là năm học tiếp tục triển khai các giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13, ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Giáo dục Tiểu học tập trung tăng cường kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiếp tục thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của học sinh đối với cộng đồng, xã hội. Xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại, hội nhập; gắn giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục truyền thống văn hóa, giáo dục thể chất; rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; Chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục nhằm xây dựng nền tảng của một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, tiếp cận giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới; Chú trọng phát triển quy mô, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp nhằm phát triển giáo dục Tiểu học với các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Mục tiêu, định hướng
Trên tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và theo yêu cầu của Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo dục Tiểu học tiếp tục khẳng định là niềm tin của gia đình và xã hội, làm cho học sinh thích học, thích đi học, mỗi ngày đến trường là một ngày vui, tập trung xây dựng trường học Tiên tiến, hiện đại và hội nhập.
- Nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua.Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng thích ứng cuộc sống cho học sinh. Củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
2.2. Thực hiện chương trình giáo dục: Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học, theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành một cách hợp lí, phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định của UBND Thành phố. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học Ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là tiếng Anh. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mô hình giáo dục tiên tiến. Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học;
2.3. Sách, tài liệu, hoạt động Thư viện, Thiết bị: xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc…phù hợp điều kiện thực tế. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học. Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại đơn vị. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học. Tiếp tục triển khai thực hiện thiết bị dạy học tự làm.
2.4. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tiếp tục tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa nhập vào cuộc sống.
2.5. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia. Xây dựng trường Tiên tiến hội nhập. Nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học tại các xã xây dựng nông thôn mới.
2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo,….
2.7. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn với các hoạt động ngoại khóa. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn trường học
3. Các chỉ tiêu chính
100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1.
100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
100% học sinh từ 6 tuổi được học tiếng Anh Đề án, được trang bị đủ 4 kỹ năng (nghe, đọc, nói, viết).
> 99% học sinh hoàn thành chương trình lớp học (được lên lớp); 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học; Hiệu suất đào tạo 100% .
Duy trì và đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
1.1.Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tập trung các nhiệm vụ
Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, gương mẫu, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Thực hiện các quy định về những hành vi giáo viên không được làm theo điều 38 của Điều lệ trường tiểu học.
Thực hiện nghiêm túc Công văn số 3265/UBND-VX ngày 28/6/2016 của UBND TP HCM về việc quản lí các hoạt động dạy thêm, học thêm và công tác tuyển sinh tại các trường trên địa bàn thành phố; các Chỉ thị, công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT): Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
Kiên quyết xử lý nghiêm khắc các cá nhân dạy thêm sai quy định.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh bỏ học; không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.
Thực hiện đúng các quy định về quản lí tài chính trong các trường tiểu học, các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường việc học tập, giáo dục cho học sinh hiểu và làm theo 5 Điều Bác Hồ dạy, thư Bác Hồ gởi cho học sinh. Thực hiện Kế hoạch số 178/KH-BGDĐT ngày 16/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu triển khai giảng dạy các giáo trình, tài liệu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong chương trình chính khóa; sử dụng bộ tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” lồng ghép trong giảng dạy các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đội.
1.2. Tiếp tục “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, chú trọng các hoạt động
Xây dựng và quản lí tốt môi trường giáo dục dân chủ, an toàn và thân thiện.
Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học,...
Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định 410/QĐ-BGDĐT ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” của ngành giáo dục.
Tiếp tục triển khai việc tổ chức giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các sự kiện, tình hình thời sự trong nước và quốc tế.
Thực hiện Công văn số 4026/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 01/9/2017 của Bộ GD&ĐT về tăng cường kỹ năng sống cho học sinh.
Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà trường; đẩy mạnh việc thực hiện mô hình nhà vệ sinh xanh-sạch-đẹp cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù hợp cho học sinh khuyết tật.
Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh tập hát Quốc ca, Đội ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi lễ theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam. Thực hiện có nền nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh.
Tổ chức 1-2 “Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới và vui thích khi được đi học.
Nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt đầu tuần, giờ sinh hoạt chủ nhiệm.
2. Thực hiện chương trình giáo dục
2.1. Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học, theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục
Chủ động thực hiện chương trình theo Quyết định 16, kế hoạch giáo dục theo công văn 9832, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện dạy học và thời gian thực tế của đơn vị trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh.
Hướng dẫn và tập huấn tốt cho giáo viên theo chỉ đạo của Bộ, Sở GD-ĐT về việc tinh giản, lược bớt những nội dung trùng lặp, không phù hợp đối với học sinh tiểu học; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả,... nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh.
Tích cực chuẩn bị đón đầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chuẩn bị tâm thế và các điều kiện cần thiết cho giáo viên lớp 1.
Triển khai thực hiện Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về “hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở”. Thực hiện lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh thông qua nội dung các môn học trong chương trình giáo dục tiểu học.
Thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
2.2. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
Thời lượng tối đa 7 tiết/ngày. Trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:
- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, nghiêm cấm giao bài tập về nhà cho học sinh. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
- Động viên cha mẹ học sinh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Tổ chức bán trú
- Tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng, có thể tổ chức các hoạt động như xem phim, xem ti vi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,… trong thời gian nghỉ trưa giữa hai buổi học.
- Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, tổ chức cho học sinh biết cách tự phục vụ cùng với việc hướng dẫn các kĩ năng sống một cách khoa học, phù hợp với khả năng của học sinh. Thực hiện bộ thực đơn “Dinh dưỡng học đường”, phổ biến và xây dựng bếp ăn theo quy trình một chiều. Thời gian sử dụng thức ăn phải đúng theo quy định để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đưa công tác an toàn trường học, phòng dịch vào nề nếp.
Huy động nguồn lực của phụ huynh, các đơn vị một cách phù hợp, công khai, có kế hoạch cụ thể và được các cấp có trách nhiệm duyệt để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh. Đảm bảo an toàn, mang tính sư phạm và thẩm mỹ đối với các công trình được huy động từ các nguồn lực khi đưa vào sử dụng.
2.3. Bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành phố. Dạy Tin học theo chuẩn quốc tế
2.3.1. Triển khai dạy học ngoại ngữ
a) Triển khai chương trình tiếng Anh thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp giai đoạn 2011-2020” của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
Dạy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh, tạo môi trường ngôn ngữ thuận lợi, tạo cơ hội để học sinh được thể hiện khả năng tiếng Anh được học. Đánh giá học sinh lớp 5 theo Quyết định số 1479/QĐ ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6.
Trường bố trí cho học sinh các lớp được học đủ 4 tiết/tuần theo chương trình tiếng Anh tiểu học.
Tiếp tục triển khai việc “Dạy và học Toán, Khoa học, tiếng Anh tích hợp chương trình Anh và Việt Nam” theo Quyết định của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh việc dạy học tiếng Anh theo đúng tiến độ đề án của thành phố để đến năm 2018 - 2019 tất cả học sinh đều được học tiếng Anh. Thực hiện việc dạy tiếng Anh từ lớp 3 theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm để đảm bảo điều kiện học sinh tiếp tục học lên THCS. Tăng cường sử dụng các phần mềm tiếng Anh bổ trợ nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh.
Tổ chức sơ kết và thúc đẩy việc thực hiện đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp giai đoạn 2011-2020” của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ở những năm còn lại.
Nâng cao việc thiết kế đề kiểm tra tiếng Anh của các trường trong việc đánh giá học sinh học tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế và chỉ đạo của ngành.
Tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự rèn luyện, làm quen với sách Toán song ngữ theo văn bản số 881/GDĐT - TrH ngày 29/3/2016 của Sở GD&ĐT.
Tiếp tục tạo môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú như: dạy học theo dự án, theo trạm, hoạt động đọc và kể chuyện, quản lí lớp học bằng hò, vè; đẩy mạnh các hoạt động giảng dạy tiếng Anh qua các môn học khác: văn hóa Việt Nam, toán , khoa học; …. Khuyến khích học sinh mỗi học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện đọc bằng tiếng Anh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tổ chức hội thi kể chuyện bằng tiếng Anh có tiểu phẩm minh họa cấp trường gắn với các ngày hội của đơn vị.
b) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh
Tiếp tục thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn về năng lực tiếng Anh, các giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn trước khi phân công dạy học. Bố trí dạy học với giáo viên đạt bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tiếp đối với giáo viên chưa đạt bậc 3.
Tiếp tục đẩy mạnh việc nâng chuẩn cho giáo viên tiếng Anh theo Quyết định 448 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2020”.
Giáo viên cần được tiếp tục bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì bằng nhiều hình thức, chú trọng học qua mạng và tự học của giáo viên, tăng cường sinh hoạt chuyên môn .
c) Về tài liệu dạy học
Thực hiện Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 về việc chấn chỉnh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học tiếng Anh tiểu học; hướng dẫn, quản lí, kiểm tra, giám sát các trường tiểu học thực hiện việc sử dụng giáo viên bản ngữ ngoài trường và kết quả học tập của học sinh.
2.3.2. Tổ chức thực hiện dạy học môn Tin học, tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học Tin học
Tiếp tục tổ chức thực hiện dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.
Cập nhật các nội dung, phần mềm mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí và dạy học. Ngày càng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên và học sinh tiếp cận với chuẩn quốc tế. Thực hiện việc báo cáo, cập nhật kịp thời thông tin chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động ngoại khoá, các tư liệu dạy học, thu thập và trao đổi thông tin qua mạng Internet.
2.4. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mô hình giáo dục tiên tiến
Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng hiện đại, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh; dạy học phân hoá, dạy học cá thể, dự án, dạy học ngoài trời, ngoại khóa, dạy học bằng trải nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin, quan tâm hơn đến từng em học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; Phát huy vai trò tích cực của học sinh trong việc chủ động sưu tầm thông tin để nâng cao chất lượng học tập và giúp cho học sinh có điều kiện tự quản trong hoạt động nhóm (tổ, lớp).
Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình, các phương pháp dạy học tích cực như: mô hình trường học mới, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học Mĩ thuật mới,.... một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; không áp đặt một cách máy móc. Kiên quyết không triển khai các phương thức giáo dục, phương pháp dạy học nêu trên nếu trường chưa đáp ứng các điều kiện đảm bảo.
Tiếp tục tổ chức và thực hiện đánh giá hiệu quả các chuyên đề đã được triển khai.
Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”, xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong nhà trường.
Khuyến khích giáo viên thiết kế, tổ chức các giờ học cho học sinh thực hành, thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện, hướng tới việc thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm. Tổ chức tham quan học tập phương pháp “Bàn tay nặn bột” tại các đơn vị. Tiếp tục củng cố, vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực theo dự án Việt Bỉ vào giảng dạy (Kĩ thuật dạy học “Các mảnh ghép”, “Dạy học theo góc”, “Khăn phủ bàn”; kĩ thuật KWL, Dạy học theo dự án,...).
Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học theo Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ về việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở Tiểu học
Trường tạo điều kiện cho giáo viên chủ động sắp xếp bài dạy theo nhóm các bài học thành chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết trong cùng một buổi. Tạo điều kiện cho giáo viên Mĩ thuật sinh hoạt chuyên môn.
Tiếp tục mở rộng tập huấn cho giáo viên theo “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học”.
Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục
Thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (giáo dục đạo đức, tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; giáo dục an toàn giao thông (ATGT), sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
Sử dụng tài liệu “Văn hóa giao thông dành cho học sinh tiểu học” hỗ trợ triển khai công tác giáo dục ATGT cho học sinh trong trường theo Công văn 4962/BGDĐT-CTHSSV ngày 05/10/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường
Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, góp ý xây dựng giúp giáo viên nâng cao năng lực giảng dạy, không nhằm mục đích đánh giá xếp loại giáo viên (trừ việc đánh giá giáo viên theo CNNGV). Động viên giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối”.
Sắp xếp thời khóa biểu giảng dạy trong tuần để mỗi tổ khối có được một buổi sinh hoạt chuyên môn.
2.5. Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học
Trên cơ sở đánh giá một năm thực hiện, các trường tổ chức rút kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế (nếu có). Tiếp tục hỗ trợ, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT.
Giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc đánh giá thường xuyên chủ yếu nhận xét, hướng dẫn bằng lời nói trực tiếp để hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn trong giờ học và hoạt động giáo dục.
Sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ sức lao động cho giáo viên và tập trung vào hoạt động chuyên môn. Tiếp tục phát huy và thực hiện cổng thông tin điện tử. Các đơn vị cần tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ cho tất cả giáo viên để việc thực hiện đạt hiệu quả. Khi sử dụng cổng thông tin điện tử cần linh hoạt, tránh máy móc trong việc nhận xét, quá lệ thuộc vào các câu nhận xét chuẩn bị sẵn.
Trong quá trình thực hiện, vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của giáo viên, sĩ số lớp học; thực hiện theo khả năng cho phép trong việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục tổ chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 3 (chờ văn bản hướng dẫn) làm cơ sở để đánh giá tình hình học tập của học sinh, điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy và đánh giá học sinh.
Tiếp tục xây dựng ma trận đề khi tổ chức ra đề kiểm tra đánh giá học sinh, đảm bảo các mức độ theo quy định.
3. Sách, tài liệu, hoạt động Thư viện, Thiết bị
3.1. Sách, tài liệu, hoạt động Thư viện: Trường xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc…phù hợp điều kiện thực tế. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học. Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh.
Xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm ngay từ khi bước vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập, sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường.
Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường. Nơi có điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập tại lớp. Hướng dẫn học sinh sử dụng sách, tài liệu tham khảo theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Huy động các nguồn kinh phí để thực hiện việc cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh.
Xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc…phù hợp điều kiện thực tế. Phát huy các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện tủ sách Bác Hồ, tủ sách bồi dưỡng nhân cách, nhất là những cuốn sách tuyên truyền về tấm gương học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tổ chức cuộc thi “Kể chuyện Bác hồ và những tấm gương người tốt, việc tốt” dành cho học sinh tiểu học hàng năm.
Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại đơn vị. Khuyến khích học sinh mỗi học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tiếp tục quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ của cán bộ thư viện hướng đến việc đánh giá xếp loại thư viện theo tiêu chí mới kể từ năm học 2017- 2018.
Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
1.Tiếng Việt 1 (tập 1)
2.Tiếng Việt 1 (tập 2)
3.VởTập viết1 (tập 1)
4.Vở Tậpviết1 (tập 2)
5. Toán 1
6.Tựnhiên và Xãhội1
|
1. Tiếng Việt 2 (tập 1)
2. Tiếng Việt 2 (tập 2)
3.VởTập viết 2 (tập 1)
4.Vở Tập viết2 (tập 2)
5. Toán 2
6.Tự nhiên và Xã hội2
|
1.Tiếng Việt 3 (tập 1)
2.TiếngViệt3 (tập 2)
3.Vở Tập viết 3 (tập 1)
4.Vở Tập viết 3 (tập 2)
5. Toán 3
6.Tự nhiên và Xã hội3
|
1.Tiếng Việt 4 (tập 1)
2.Tiếng Việt 4 (tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6.Lịch sử và Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4
|
1.Tiếng Việt 5 (tập1)
2.Tiếng Việt 5 (tập2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịchsử và Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5
|
3.2. Thiết bị dạy học: Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học, thiết bị dạy học tự làm
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo.
Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học.
Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hội thi, các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
4. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Tiếp tục tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật đến trường và hòa nhập vào cuộc sống.
4.1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
Căn cứ vào thực tiễn đơn vị, trường thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi lớp.
Xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “tiếng Việt của chúng em”,…
4.2. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của đơn vị; chương trình tập trung vào các môn tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.
Tiếp tục tạo các điều kiện tốt nhất (về thủ tục) để trẻ lang thang, cơ nhỡ có thể đến trường học tập tại các lớp học linh hoạt theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
4.3. Đối với trẻ em khuyết tật
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục khuyết tật. Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật, Đề án Hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Tuyên truyền việc thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng và hòa nhập cộng đồng. Tiếp tục hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân, tổ chức việc dạy học, giáo dục cho các học sinh khuyết tật học hòa nhập.
Cập nhật hướng dẫn dạy học, đánh giá cho học sinh hòa nhập
5. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia; trường Tiên tiến hội nhập. Nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học tại các xã xây dựng nông thôn mới
5.1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Tiếp tục thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Tiếp tục củng cố, duy trì đạt chuẩn PCGDTH vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn, trường tiểu học thuộc xã xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học.
5.2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường tiểu học chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Trường thuộc xã xây dựng nông thôn mới, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tổ giáo viên mạng lưới chuyên môn hỗ trợ các trường và có những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
Củng cố, phát triển mô hình nhà vệ sinh xanh – sạch - đẹp và văn minh.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Tích cực đổi mới công tác quản lí giáo dục, thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo,….
6.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục phát triển đội ngũ, đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí theo văn bản hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; đảm bảo việc quản lí nhà trường được thực hiện theo đúng quy định.
Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học.
Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
Thực hiện tốt phong trào thi đua dạy tốt, học tốt với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” theo phương châm “Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi mới trong công việc”.
Tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp trường nhằm chuẩn bị tham dự Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp Huyện.
6.2. Tích cực đổi mới công tác quản lí, thực hiện việc phân cấp quản lí và giao quyền chủ động cho nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, “ba công khai”, kiểm định chất lượng
Tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lí, quản trị trường học, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo.
Thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ, xã hội hóa giáo dục, “ba công khai”. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí, sử dụng phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng cổng thông tin điện tử, từng bước đi đến việc xây dựng và hoàn thiện trang thông tin điện tử (website) của trường.
Tiếp tục thực hiện quyền chủ động trong việc “chủ động cụ thể hóa phân phối chương trình học tập của học sinh phù hợp với từng lớp học cụ thể, đảm bảo yêu cầu giáo dục học sinh tiểu học và yêu cầu nhiệm vụ quy định trong chương trình tiểu học” (Công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006).
Tổ chức thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22 của Bộ, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Bộ về việc đánh giá học sinh và thực hiện các hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ và hướng dẫn của Sở.
Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, công khai chất lượng, công khai kiểm tra đánh giá, kinh phí, quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, ... để huy động tất cả nguồn lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tuyên truyền, quán triệt thực hiện quy chế dân chủ, các văn bản chỉ đạo đến CBQL, giáo viên, nhân viên và người lao động để xác định trách nhiệm trong việc thực hiện quy chế dân chủ.
Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế dân chủ; công khai định kỳ kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện Nghị quyết hội nghị Công chức Viên chức Người lao động. Việc tiếp thu, giải trình của hiệu trưởng đối với ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động cần được quan tâm đúng mức, ghi đầy đủ trong biên bản, nghị quyết.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác trong các thành viên của nhà trường.
Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục
Trong năm học 2017-2018, tự đánh giá của các đơn vị, củng cố các minh chứng sử dụng cho cả việc kiểm tra, công nhận trường đạt MCLTT, trường đạt chuẩn Quốc gia.
6.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí, thực hiện hồ sơ sổ sách, thống kê số liệu, báo cáo,…
Chủ động tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lí Nhà nước về giáo dục tiểu học.
Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ công tác dạy học tin học ở tiểu học, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nội dung chương trình tin học theo kịp sự phát triển về Công nghệ thông tin; Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; Tuyên truyền, vận động giáo viên tham gia hội thi “giáo viên sáng tạo trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tiếp tục phát triển hệ thống Cổng thông tin điện tử. Để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, các trường cần cập nhật danh sách học sinh theo lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục (https://c1.hcm.edu.vn) của Sở Giáo dục và Đào tạo vào đầu năm học.
Cập nhật kịp thời các hoạt động, thông tin của nhà trường trên trang Web. sử dụng phần mềm quản lí trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lí trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông
Quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho công tác truyền thông giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục; Tăng cường viết và đưa tin, bài về các hoạt động của Ngành, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để lan tỏa, khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên.
7. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ gắn với các hoạt động ngoại khóa. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn trường học
Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục, tổ chức các hoạt động Robotics, khoa học ứng dụng, thí nghiệm vui, liên hoan tiếng hát dân ca, tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học, các hoạt động giao lưu tiếng Anh cho giáo viên và học sinh,…trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học. Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các đơn vị.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên môn, hội thi truyền thống và các hoạt động khác cho thầy và trò như: “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường", Ngày hội giới thiệu “Ngôi trường tiểu học của em”, Ngày lễ “Hoàn thành Chương trình tiểu học”, giáo dục môi trường, giáo dục “Trật tự an toàn giao thông", “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng trẻ thơ”, “Chiếc ô tô mơ ước”, “Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, giải Toán trên Internet (Violympic), tiếng Anh trên Internet (IOE), … nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Tiếp tục thực hiện ngày càng có chất lượng việc giảng dạy An toàn giao thông trên lớp học theo các tài liệu do Bộ, Sở, Phòng quy định, đồng thời tham gia và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường, đảm bảo an ninh, trật tự trường học.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng các bài hát dân ca trong chương trình, tổ chức cho học sinh hát các bài hát dân ca, các bài hát đã học trong đầu giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác. Củng cố việc hát các bài hát tập thể trong nhà trường, tại lớp học, trong các buổi sinh hoạt tập thể. Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường tiểu học thông qua các hoạt động văn nghệ, giao lưu.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe học sinh thông qua việc tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục, đưa các trò chơi dân gian, võ cổ truyền vào nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, phát triển chương trình bóng đá học đường, hoạt động múa hát sân trường giữa giờ thiết thực, hiệu quả; đặc biệt có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền và tổ chức phổ cập bơi lội cho trẻ tại các trường một cách hiệu quả, an toàn. Tham mưu với chính quyền, phối hợp với các đoàn thể, thực hiện tốt công tác xã hội hóa để tổ chức và thực hiện công tác giáo dục thể chất cho học sinh ngày càng tốt hơn.
Tiếp tục thực hiện Giáo dục môi trường, tổ chức các ngày hội phù hợp với đơn vị bằng các hình thức sáng tạo, hấp dẫn.
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học chính khóa đáp ứng các nhu cầu và trên tinh thần tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh theo hướng dẫn số 1757/GDĐT-TH ngày 22/5/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống cháy nổ; đảm bảo an toàn trường học; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống đuối nước theo đúng chỉ đạo của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo
+ Về Phòng chống dịch bệnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục dục sức khỏe, phòng chống dịch cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Xử lý nước thải, rác thải. Kiểm tra định kỳ và xử lý vật liệu thải gây phát sinh lăng quăng trong nhà trường.
Tăng cường các trang thiết bị, phương tiện, thuốc khử trùng... cần thiết cho công tác phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn.
Thực hiện vệ sinh trường lớp, vệ sinh bề mặt, vệ sinh học cụ mỗi ngày. Tổng vệ sinh hàng tuần bằng dung dịch khử trùng như Javel, Chloramin B.
Trang bị đủ hệ thống máng rửa, vòi rửa tay. Bố trí ở nơi thích hợp cho học sinh dễ sử dụng . Đủ xà phòng rửa tay.
Bố trí phòng cách ly (hoặc dự kiến một phòng cách ly) để có thể sử dụng ngay khi có dịch bệnh xảy ra. Phát hiện bệnh kịp thời ca bệnh. Tổ chức cách ly tốt. Đảm bảo công tác tầm soát trẻ (học sinh) bệnh và thực hiện chế độ báo cáo nhanh, báo cáo ca bệnh theo quy định.
Tuyên truyền và phối hợp các biện pháp phòng chống bệnh chủ động thông qua việc tiêm chủng phòng ngừa bệnh tại trường theo chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
+ Về phòng chống cháy nổ, an toàn trường học phòng chống tai nạn thương tích:
Tăng cường công tác quản lý toàn diện trong công tác an toàn trường học như an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn về điện, an toàn trong lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn trong công tác chăm sóc trẻ. Xây dựng phương án xử lý khi có tình huống cháy nổ và ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đảm bảo quyền trẻ em, tạo cơ hội học tập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh nghẻo; tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
Thực hiện các quy định về công tác an toàn trường học, đảm bảo môi trường trường học xanh, sạch đẹp, an toàn, chủ động phòng ngừa ngộ độc do độc tố tự nhiên ở một số loài cây, hoa trong khuôn viên nhà trường.
Tăng cường công tác truyền thông và giáo dục đội ngũ CB-GV-CNV và học sinh phòng chống và xử lý có hiệu quả một số tai nạn thương tích. 100% thành viên trong ban bảo hộ lao động tại các trường tham gia các lớp tập huấn về PCCC theo quy định.
Tiếp tục cải tạo, đầu tư từng bước về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác an toàn trường học.
Xây dựng kế hoạch và quy định về công tác phòng chống tai nạn thương tích học đường.
+ Về an toàn thực phẩm, căn tin, hàng rong trước công trường:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, giáo viên, nhân viên về Luật An toàn thực phẩm và Nghị định hướng dẫn Luật An toàn thực phẩm của Chính phủ. Tăng cường vai trò, trách nhiệm quản lý của Hiệu trưởng về công tác an toàn thực phẩm.
Tuyên truyền, nhắc nhở học sinh không ăn hàng rong và thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh để phòng tránh bệnh đường tiêu hóa và ngộ độc thực phẩm. Giáo dục học sinh ăn chín, uống sôi, giữ vệ sinh cá nhận, tăng cường dinh dưỡng hợp lý…
Phối hợp chính quyền địa phương giải quyết triệt để hàng rong trước cổng trường.
Nguồn thực phẩm đầu vào phục vụ bán trú và thực phẩm tại căn tin phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Ban giám hiệu nhà trường.
+ Về phòng, chống đuối nước:
Tăng cường sự lãnh đạo của Cấp ủy, BGH nhà trường về chương trình bơi an toàn và phòng, chống đuối nước cho học sinh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh, gia đình và cộng đồng về cách phòng tránh tai nạn đuối nước; kỹ năng sống sót trong môi trường nước bằng nhiều hình thức.
Xây dựng chương trình bơi an toàn và phòng, chống đuối nước cho học sinh trong trường và chỉ đạo giáo viên thể dục triển khai..
Tổ chức dạy bơi an toàn và kỹ năng sống sót trong môi trường nước cho học sinh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh và vận động cha mẹ học sinh cho học sinh tham gia các lớp học bơi.
Hướng dẫn học sinh đảm bảo an toàn khi tham gia các hoạt động thực tế, dã ngoại tránh những nơi có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước.
Cử giáo viên thể dục và những cán bộ, giáo viên có kỹ năng bơi lội tham gia các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức để tổ chức tập huấn cho học sinh ở trường.
8. Công tác khác
8.1. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học sinh.
8.2. Cơ sở vật chất
Đảm bảo các yêu cầu theo mức chất lượng tối thiểu do Bộ quy định và từng bước phấn đấu theo chuẩn Quốc gia. Thường xuyên quan tâm sắp xếp nơi làm việc, lớp học an toàn, gọn gàng, ngăn nắp, trang trí trường lớp đúng quy định. Đảm bảo hệ thống nước lọc, nhà vệ sinh xanh, sạch và văn minh cho học sinh.
8.3. Công tác kiểm tra
Tăng cường kiểm tra để phát hiện, điều chỉnh những việc chưa hợp lý và tuyên dương những cá nhân tích cực, sáng tạo. Thông qua công tác kiểm `tra để rút kinh nghiệm, hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời cho tất cả giáo viên về việc thực hiện nhiệm vụ. Nghiêm túc thực hiện việc kiểm tra công tác quản lí và thực hiện nhiệm vụ, nhất là đẩy mạnh việc tự kiểm tra tại đơn vị để rút kinh nghiệm kịp thời, hướng dẫn từng bộ phận, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ và đơn vị hoàn thành tốt các yêu cầu được giao.
8.4. Công tác thi đua
Kết hợp đánh giá thi đua với việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, đánh giá chuẩn hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Theo dõi, hỗ trợ các đơn vị thường xuyên để thúc đẩy hoạt động thi đua dạy tốt - học tốt. Chỉ đạo các đơn vị căn cứ vào hiệu quả công việc để đánh giá, điều chỉnh và thúc đẩy các hoạt động tại đơn vị thông qua công tác thi đua.
8.5. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục
Tổ chức kiểm tra, công nhận, công khai với xã hội về chất lượng giáo dục của trường. Đẩy mạnh công tác tự đánh giá của các đơn vị, củng cố các minh chứng sử dụng cho cả việc kiểm tra, công nhận trường đạt mức chất lượng tối thiểu, trường đạt chuẩn Quốc gia và công tác kiểm tra của đơn vị.
8.6. Phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng
Tổ chức tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh với nhà trường. Tổ chức các lớp hướng dẫn cha mẹ, ông bà giáo dục, chăm sóc trẻ ở nhà, phù hợp với nội dung giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
8.7. Huy động nguồn lực của phụ huynh, các đơn vị một cách phù hợp, công khai, có kế hoạch cụ thể và được các cấp có trách nhiệm duyệt để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh. Đảm bảo an toàn, mang tính sư phạm và thẩm mỹ đối với các công trình được huy động từ các nguồn lực khi đưa vào sử dụng.
8.8. Ứng dụng Công nghệ thông tin
Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ công tác dạy học tin học, tạo điều kiện cho học sinh tiểu học tiếp cận nội dung chương trình tin học theo kịp sự phát triển về công nghệ thông tin; tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; tuyên truyền, vận động giáo viên tham gia hội thi giáo viên sáng tạo trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, tiếp tục phát triển hệ thống cổng thông tin điện tử. Để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, các trường cần cập nhật danh sách học sinh theo lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục (https://c1.hcm.edu.vn) của Sở Giáo dục và Đào tạo vào đầu năm học.
8.9. Tiếp tục tổ chức các hoạt động chuyên môn, hội thi truyền thống và các hoạt động khác cho thầy và trò như: “Ngày toàn dân đưa trẻ tới trường”, Ngày hội giới thiệu “Ngôi trường tiểu học của em”, Ngày lễ “Hoàn thành Chương trình tiểu học”, giáo dục Môi trường, “Giáo dục Trật tự an toàn giao thông”,“An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ”, “Ý tưởng trẻ thơ”, “Chiếc ô tô mơ ước”, “Nét vẽ xanh”, giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, giải Toán trên Internet (Violympic), Tiếng Anh trên Internet (IOE),…nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trường tổ chức triển khai kế hoạch đến cán bộ, giáo viên và nhân viên một cách hiệu quả góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm học 2017 – 2018.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Bùi Văn Nam